KỶ NIỆM 89 NĂM NGÀY TRUYỀN THỐNG DÂN QUÂN TỰ VỆ (28/3/1935 - 28/3/2024) . Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dân quân tự vệ và du kích là lực lượng của toàn dân tộc, là một lực lượng vô địch, là bức tường sắt của Tổ quốc, vô luận kẻ địch hung bạo thế nào hễ đụng vào lực lượng đó, bức tường đó, thì địch nào cũng phải tan rã”.

Dân quân, tự vệ, du kích có được kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam không?

Dân quân, tự vệ, du kích có được kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam không?

     Dân quân, tự vệ, du kích có được kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam không?

    Ảnh minh họa

    Trả lời:

    Căn cứ vào Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam (Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI thông qua ngày 15 tháng 12 năm 2017)

    Hội Cựu chiến binh Việt Nam là một đoàn thể chính trị - xã hội, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là một cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, một tổ chức trong hệ thống chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hoạt động theo đường lối, chủ trương của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ Hội.

    Trong đó tại điều 5, Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam quy định 09 đối tượng được xem xét Kết nạp vào Hội gồm:

    1. Các đồng chí đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng tổ chức trước ngày Cách mạng Tháng Tám 1945.

    2. Cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam gồm: Bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương, Bộ đội biên phòng, Biệt động đã tham gia kháng chiến chống ngoại xâm, bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, nay đã xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành, nghỉ hưu.

    3. Cán bộ, chiến sĩ dân quân, du kích, tự vệ đã trực tiếp tham gia chiến đấu, đội viên các đội công tác vũ trang vùng địch tạm chiếm.

    4. Công nhân viên quốc phòng đã tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu trong thời kỳ chiến tranh giải phóng và bảo vệ Tổ quốc.

    5. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hoàn thành nhiệm vụ trong Quân đội đã xuất ngũ, phục viên, chuyển ngành, nghỉ hưu.

    6. Hạ sĩ quan, binh sĩ đã hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ, về định cư tại: Các xã, huyện, tỉnh miền núi; xã, huyện biên giới đất liền, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

    7. Quân nhân đã hoàn thành nhiệm vụ ở tuyến đầu biên giới, hải đảo.

    8. Những quân nhân trong quá trình làm nghĩa vụ quân sự tại ngũ có thành tích xuất sắc được Quân đội và Nhà nước khen thưởng. Quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ khi ra quân là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc được địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.

    9. Những quân nhân, Cựu quân nhân được Bộ Quốc phòng đào tạo thành sĩ quan dự bị.

    Những người trên đây giữ vững và phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ”; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương, cơ quan, đơn vị; hoàn thành nhiệm vụ được giao; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; có đạo đức và lối sống lành mạnh; gắn bó mật thiết với Nhân dân, được Cựu chiến binh và Nhân dân tín nhiệm, tán thành và tự nguyện thực hiện Điều lệ Hội, nhiệm vụ hội viên, làm đơn xin vào Hội đều được xem xét kết nạp vào Hội.

    Về đối tượng là Dân quân, tự vệ, du kích được xem xét kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam được quy định chi tiết tại Hướng dẫn số 21/HD-CCB, ngày 26 tháng 06 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Hội Cựu chiến binh, cụ thể:

    1.1 Các đồng chí đã tham gia các đơn vị vũ trang do Đảng tổ chức trước ngày Cách mạng tháng Tám năm 1945, bao gồm: Xích vệ đỏ, Tự vệ đỏ, Du kích Bắc Sơn, Du kích Ba Tơ, Du kích Cao- Bắc- Lạng, Cứu quốc quân, Việt Nam tuyên truyền Giải phóng quân và các đội du kích, đội tự vệ, đội chiến đấu ở các vùng, miền, các chiến khu...

    1.3 Cán bộ, chiến sỹ dân quân, du kích, tự vệ đã trực tiếp tham gia chiến đấu, phục vụ chiến đấu; đội viên các đội công tác vũ trang vùng địch tạm chiếm. Bao gồm:

    - Cán bộ, chiến sỹ dân quân, du kích, tự vệ tập trung ở miền Bắc từ ngày 27 tháng 01 năm 1973 trở về trước (ngày ký Hiệp định Pari) đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở các đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.

    - Cán bộ, chiến sỹ dân quân, du kích, giao liên ở miền Nam từ ngày 30 tháng 4 năm 1975 trở về trước, đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đẩu theo sự quản lý, phân công hoặc giao nhiệm vụ của tổ chức, cơ sở cách mạng có thẩm quyền.

    - Cán bộ, chiến sỹ dân quân, tự vệ đã tham gia chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu ở các đơn vị tập trung theo quyết định thành lập hoặc giao nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.

    - Những người đã tham gia các đội vũ trang trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu bảo vệ đội hình, bảo vệ cầu đường, bến bãi, kho tàng, trạm trại, nhà máy và các cơ sở vật chất trang bị kỹ thuật khác trên các trục đường giao thông, các địa bàn chiến lược (đường Trường Sơn, khu căn cứ,...)

    - Thành viên các đội công tác vũ trang do Đảng tổ chức bao gồm: Những tổ chức chuyên hoạt động xây dựng cơ sở chính trị, diệt ác ôn, phá thể kìm kẹp của địch, bảo vệ và hỗ trợ cho phong trào cách mạng của nhân dân ở các địa phương (kể cả đội viên thiếu niên tham gia các đội du kích trong các cuộc kháng chiến).

    Như vậy, Dân quân, tự vệ, du kích thuộc các đối tượng trên sẽ được xem xét kết nạp vào Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
    Ngoài ra hiện nay có một số đồng chí là quân nhân xuất ngũ chưa biên chế vào đơn vị Dự bị động viên đang công tác, tham gia trong lực lượng Dân quân tự vệ nằm trong 09 đối tượng được quy định điều 5, Điều lệ Hội Cựu chiến binh Việt Nam cũng là đối tượng được xem xét kết nạp vào Hội Cựu chiến binh.
    Các cán bộ, chiến sỹ Dân quân tự vệ  không thuộc các đối tượng trên thì không được kết nạp vào Hội cựu chiến binh.
    Nội dung chính

      Tin mới